Các thuật ngữ thông dụng trong Tiếp thị liên kết: Hãy đọc và ghi nhớ!!
Above the Fold (Nữa trên website): mô tả một phần của thông báo email hoặc trang web có thể nhìn thấy mà không cần cuộn trang xuống.
Ad network (Mạng quảng cáo): một công ty kết nối nhà quảng cáo với nhà xuất bản (chủ sở hữu của các trang web) và quản lý việc theo dõi và thanh toán hoa hồng.
Advertiser /Merchant (Nhà quảng cáo / Người bán) : công ty / người bán hàng hóa hoặc dịch vụ và có chương trình Cộng tác viên. Nhà quảng cáo trả tiền cho các nhà phân phối để gửi lưu lượng truy cập đến trang web của Nhà quảng cáo sau khi sản phẩm hoặc dịch vụ được mua.
Affiliate /Publisher (Đơn vị liên kết /Nhà phân phối/ Cộng tác viên): chủ sở hữu trang web kiếm được hoa hồng khi giới thiệu nhấp chuột, khách hàng tiềm năng hoặc bán hàng cho Nhà quảng cáo.
Affiliate Agreement (Thỏa thuận liên kết): các điều khoản thống nhất giữa Nhà quảng cáo và Đơn vị liên kết. Điều này bao gồm các điều khoản mà Cộng tác viên sẽ được thưởng cho lưu lượng truy cập được gửi đến trang web của Nhà quảng cáo.
Affiliate Link /Tracking Link (Đường dẫn liên kết): một mã liên kết duy nhất, nó cho phép nhà quảng cáo và / hoặc mạng theo dõi bất kỳ hoạt động nào. Mã này được nhúng trong một liên kết văn bản hoặc đồ họa, từ đó xác định khách truy cập đang gửi thư từ một trang web Chi nhánh cụ thể khi đồ họa hoặc văn bản được nhấp vào. Các liên kết này là duy nhất để theo dõi lưu lượng truy cập đến từ trang web liên kết.
Affiliate Manager (Người quản lý các cộng tác viên): người chịu trách nhiệm điều hành các chương trình quảng cáo liên kết. Điều này bao gồm tuyển dụng các Cộng tác viên, thiết lập các chương trình khuyến khích, tạo phương tiện truyền thông cho các Cộng tác viên, báo cáo về doanh số bán hàng và thanh toán cho các Cộng tác viên. Bạn có thể liên hệ với người quản lý chi nhánh của mình bất cứ lúc nào qua Skype hoặc email!
Affiliate Tracking (Theo dõi đơn vị liên kết): quá trình theo dõi một đường dẫn liên kết duy nhất của Đơn vị liên kết bằng cách sử dụng Affiliate Link.
Banner Ad (Quảng cáo biểu ngữ): quảng cáo điện tử hoặc bảng quảng cáo như GIF động, Flash Movie, JPEG quảng cáo sản phẩm, dịch vụ hoặc trang web.
Hoàn tiền (Cashback): hoa hồng hoặc một phần của nó mà các trang web hoàn tiền trả lại cho việc thúc đẩy bán hàng trở lại cho người dùng của họ như một phần thưởng cho việc sử dụng trang web. Các trang web hoàn tiền thường là những phần quan trọng của Chương trình Liên kết.
Chargeback (Bồi hoàn): bán hàng không hợp lệ dẫn đến hoa hồng của Cộng tác viên bị mất.
Nhấp qua (Click-through) : hành động khi người dùng nhấp vào liên kết và truy cập trang web của Nhà quảng cáo.
Click-Through Ratio (CTR) Tỷ lệ Nhấp qua CTR : phần trăm khách truy cập nhấp qua vào một liên kết để truy cập trang web của Nhà quảng cáo.
Commission (Hoa hồng) thu nhập mà Cộng tác viên kiếm được khi bán hàng, hoặc khách hàng tiềm năng nhấp qua trang web của Nhà quảng cáo. Đôi khi được gọi là phí giới thiệu.
Cookies: các tệp văn bản nhỏ được lưu trữ trên máy tính của khách truy cập, ghi lại thông tin mà trang Nhà quảng cáo quan tâm. Trong phần mềm Liên kết, cookie được sử dụng để theo dõi Khách truy cập web đến từ Đơn vị liên kết nào và họ đã nhấp vào biểu ngữ hoặc liên kết nào. Họ cũng có thể lưu trữ ngày / giờ của nhấp chuột cho mục đích theo dõi thời gian trôi qua giữa nhấp chuột và chuyển đổi thành bán hàng hoặc khách hàng tiềm năng.
Conversion Rate (Tỷ lệ chuyển đổi ): phần trăm số lần nhấp dẫn đến hoạt động có thể chấp nhận được (bán hàng hoặc khách hàng tiềm năng).
CPA (Cost Per Acquisition): nhà xuất bản được trả tiền khi ai đó mua sản phẩm hoặc dịch vụ.
CPC (Cost Per Click): nhà xuất bản được trả tiền cho mỗi lần nhấp chuột duy nhất vào trang web của Nhà quảng cáo.
CPL (Cost Per Lead/Pay Per Lead): nhà xuất bản kiếm được tiền hoa hồng để đổi lấy việc đưa khách hàng đến trang web của Nhà quảng cáo. Khách hàng tiềm năng là khi ai đó điền vào biểu mẫu trong đó chi tiết liên hệ được cung cấp cho chủ sở hữu của phiếu mua hàng.
CPM (Cost Per Thousand): nhà xuất bản kiếm được tiền hoa hồng cho 1000 lần hiển thị biểu ngữ.
CPS (Cost Per Sale/Pay Per Sale): nhà xuất bản kiếm được tiền hoa hồng mỗi khi họ đảm bảo bán được sản phẩm hoặc dịch vụ cho nhà quảng cáo. Bán hàng được xác nhận khi một giao dịch mua được thực hiện.
Customer Bounty (Tiền thưởng khách hàng): hoa hồng trả cho cộng tác viên cho mỗi khách hàng mới mà họ hướng đến Nhà quảng cáo.
Desktop traffic (Lưu lượng trên máy tính để bàn) : lượng dữ liệu được gửi và nhận bởi người dùng máy tính gia đình hoặc máy tính xách tay.
Direct Linking (Liên kết trực tiếp): qui trình mà một Đơn vị liên kết liên kết trực tiếp với Nhà quảng cáo mà không cần thông qua trang đích hoặc trang bổ sung. Điều này có thể giúp website của cộng tác viên tăng xếp hạng trên các công cụ tìm kiếm.
E-mail Link: Liên kết liên kết đến trang web của Nhà quảng cáo trong bản tin e-mail hoặc chữ ký.
In-app traffic (Lưu lượng truy cập trong ứng dụng): lượng dữ liệu được người dùng ứng dụng gửi và nhận. Lưu lượng truy cập trong ứng dụng đóng góp một phần lớn vào lưu lượng truy cập trên thiết bị di động, vì hàng năm có rất nhiều ứng dụng gia nhập thị trường.
Impression (Số lần hiển thị): số lần một quảng cáo biểu ngữ được hiển thị hoặc xem.
Mobile web traffic (Lưu lượng truy cập web di động): lượng dữ liệu được gửi và nhận bởi người dùng thiết bị di động. Trong tiếp thị Đơn vị liên kết trên thiết bị di động, Nhà quảng cáo thưởng Đơn vị liên kết cho mỗi người dùng / khách hàng được một Đơn vị liên kết nhất định đưa đến thông qua thiết bị di động.
Multiple Tiers ( ĐaBậc) đề cập đến việc chạy một chương trình Cộng tác viên nhiều cấp trong đó các Chi nhánh giới thiệu các Chi nhánh khác được hưởng hoa hồng từ các Chi nhánh đó.
Performance-Based Marketing (Tiếp thị Dựa trên Hiệu suất): tiếp thị trong đó Nhà quảng cáo chỉ trả hoa hồng cho các kết quả như chuyển đổi thành bán hàng hoặc khách hàng tiềm năng.
Price Comparison (So sánh giá) : quá trình khi các Đối tác so sánh giá của hàng nghìn sản phẩm, từ Bảo hiểm đến thực phẩm.
Product feed (Nguồn cấp dữ liệu sản phẩm): nguồn cấp dữ liệu sản phẩm là một phương pháp trong đó nguồn cấp dữ liệu sản phẩm được phân phối và đồng bộ hóa từ trang web của nhà bán lẻ trên nhiều nền tảng phân phối và tiếp thị. Nguồn cấp dữ liệu được yêu cầu để chạy các trang web so sánh giá cả và Chi nhánh cũng sử dụng các thuộc tính trong nguồn cấp dữ liệu để xác định từ khóa chiến dịch và đặt giá thầu.
Recurring Commissions (Hoa hồng định kỳ): quá trình thưởng định kỳ cho Cộng tác viên bất cứ khi nào Nhà quảng cáo tính phí định kỳ cho khách hàng. Ví dụ: một máy chủ lưu trữ web tính phí khách hàng hàng tháng có thể thưởng cho Đơn vị liên kết phần trăm thanh toán hàng tháng từ khách hàng.
Residual Earnings (Thu nhập Thặng dư): cộng tác viên không chỉ được trả tiền cho lần bán hàng đầu tiên khách hàng mua hàng trên trang web của họ mà còn cho tất cả các lần mua hàng sau được thực hiện tại trang web của Nhà quảng cáo
ROAS (Return on Advertising Spending) (Lợi tức trên Chi tiêu Quảng cáo): đây là số tiền doanh thu được tạo ra cho mỗi đô la chi tiêu cho quảng cáo. Ví dụ: ROAS là 1 đô la có nghĩa là 1 đô la được tạo ra doanh số cho mỗi 1 đô la chi tiêu quảng cáo và ROAS là 5 đô la có nghĩa là 5 đô la được tạo ra doanh số cho mỗi 1 đô la chi tiêu. Công thức được sử dụng là ROAS = doanh thu được tạo ra / số tiền chi tiêu.
ROI (Return on Investment): ROI (Lợi tức đầu tư): số tiền thu được bằng cách thực tế trừ đi doanh thu thuần từ tổng chi phí. Đây là một phép tính được sử dụng để xác định lợi nhuận của một chiến dịch PPC.
Super Affiliates (Siêu chi nhánh) : các Chi nhánh hoạt động sôi nổi nhất, thường là nhóm các Chi nhánh được chọn tạo ra gần 90% lợi nhuận của hầu hết các chương trình Liên kết.
Sweepstakes: Rút thăm trúng thưởng: ưu đãi tạo khách hàng tiềm năng mà người dùng cạnh tranh để giành được giải thưởng lớn, để đổi lấy một số chia sẻ chi tiết liên hệ.
Targeted Marketing (Tiếp thị mục tiêu): đưa ra lời đề nghị phù hợp cho đúng khách hàng vào đúng thời điểm. Nó nhằm mục đích xác định đối tượng tốt nhất cho một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Mục tiêu là hiển thị các quảng cáo phù hợp với nhu cầu và sự quan tâm của những người đã quan tâm đến những gì bạn sẽ cung cấp cho họ.
Tenancy: mô hình định giá là nơi Nhà quảng cáo trả một khoản phí cố định, cố định mỗi tháng bất kể số lượng hiển thị, nhấp chuột hoặc khách hàng tiềm năng.
Tracking Method: Phương pháp theo dõi: cách chương trình theo dõi doanh số bán hàng, khách hàng tiềm năng hoặc nhấp chuột được giới thiệu. Phổ biến nhất là sử dụng địa chỉ web (URL) duy nhất cho mỗi Đơn vị liên kết hoặc bằng cách nhúng số ID Đơn vị liên kết vào liên kết được xử lý bởi phần mềm của Nhà quảng cáo. Một số chương trình cũng sử dụng cookie để theo dõi.
Two-tier (Hai cấp) : Mô hình tiếp thị liên kết cho phép các Chi nhánh đăng ký thêm các Chi nhánh bên dưới chính họ, để khi các Chi nhánh cấp hai kiếm được hoa hồng, thì Chi nhánh phía trên họ cũng nhận được hoa hồng.
Unique Click (Nhấp chuột duy nhất): quá trình chỉ tính các nhấp chuột duy nhất từ mỗi khách truy cập web. Các nhấp chuột duy nhất thường được theo dõi bằng cách ghi lại địa chỉ IP và tiêu đề trình duyệt.
Validation Period (Khoảng thời gian xác thực): khoảng thời gian từ một địa điểm theo dõi giao dịch cho đến khi nhà quảng cáo chấp thuận tính hợp lệ của nó.
Viral Marketing: Viral Marketing: việc sử dụng nhanh chóng một sản phẩm hoặc chuyển một lời đề nghị cho bạn bè và gia đình thông qua các mạng truyền miệng (hoặc truyền qua email).